Monday, 29 Apr 2024
Tin khác

Bao nhiêu m2 lấy độ chặt K? Tiêu chuẩn lấy mẫu thí nghiệm độ chặt K

Bao nhiêu m2 lấy độ chặt K để có thể đo được độ chặt của nền đất để tiến hành xây dựng công trình được chắc chắn và an toàn. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể biết cách xác định khối lượng thể tích và độ ẩm của đất để lấy độ K chính xác và an toàn. Vì thế, Infofinance sẽ chia sẻ với mọi người về vấn đề này qua nội dung bài viết dưới đây.

Độ chặt K là gì?

Độ chặt K là một chỉ số quan trọng được sử dụng trong đánh giá tính chất vật lý của đất, đặc biệt là đất nền trong các công trình xây dựng. Độ chặt K được xác định bằng cách đo và tính toán khối lượng đất trên một đơn vị thể tích, thường là g/cm3 hoặc kg/m3.

Độ chặt K thể hiện mức độ cứng của đất và ảnh hưởng đến khả năng chịu tải của đất, đặc biệt là đất nền. Đất có độ chặt K cao sẽ có khả năng chịu tải tốt hơn và ít bị lún, đóng chảy hoặc trượt đất trong quá trình sử dụng. Nếu độ chặt K của đất thấp, đất sẽ dễ bị vón cục, xẹp lún, gây ra các vấn đề về ổn định và an toàn trong các công trình xây dựng.

Việc xác định độ chặt K của đất là rất quan trọng trong các công trình xây dựng, đặc biệt là trong xây dựng cầu đường, cơ sở hạ tầng. Để đảm bảo an toàn và ổn định trên thời gian dài, các công trình phải đáp ứng tiêu chuẩn về độ chặt K của đất.

Bao nhiêu m2 lấy độ chặt K

Để xác định độ chặt của các loại nền đất và đường, ta cần lấy mẫu thí nghiệm đủ để đảm bảo tính đại diện và kết quả chính xác. Với nền cát và đường, diện tích mỗi điểm lấy mẫu là 500m2. Đối với đất, diện tích mỗi điểm đục độ chặt là 800m2.

Bao nhiêu m2 lấy độ chặt K
Bao nhiêu m2 lấy độ chặt K

Trong trường hợp cần xác định độ chặt của đất loại lu lèn, ta cần lấy mẫu trên diện tích lớn hơn để đảm bảo tính đại diện. Theo tiêu chuẩn, diện tích cần lấy mẫu để kiểm tra độ chặt của đất loại này là cứ 7.000m2 hoặc 1 Km (với đường 2 làn xe). Ngoài ra, ta cần lấy mẫu thí nghiệm tại 2 vị trí ngẫu nhiên để đảm bảo tính khách quan của kết quả. Trường hợp đất được rải bằng máy san, ta cần lấy mẫu thí nghiệm tại 3 vị trí ngẫu nhiên để đảm bảo tính đại diện và tránh sai số.

Tuy nhiên, việc lấy mẫu và kiểm tra độ chặt đất còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như độ đồng nhất của đất, độ sâu của lỗ đục, phương pháp kiểm tra… Do đó, cần tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn và quy trình kiểm tra để đảm bảo kết quả chính xác và đáng tin cậy.

Tiêu chuẩn lấy mẫu thí nghiệm độ chặt K

Tiêu chuẩn việt nam TCVN 8730:2012 được áp dụng để xác định độ chặt của đất sau khi đầm nén tại hiện trường. Đây là một tiêu chuẩn quan trọng được sử dụng trong xây dựng các công trình thủy lợi, đặc biệt là cho các loại đất hạt mịn không chứa hoặc có chứa sạn sỏi. Đối với các loại đất rời như cát và sỏi sạn không chứa hoặc có chứa cuội dăm, tiêu chuẩn này cũng được áp dụng để kiểm tra độ chặt sau khi đầm nén.

Quá trình đầm nén được thực hiện bằng cách đổ đất từng lớp và đập chặt bằng máy đầm nén để tạo ra sự đồng đều và chặt chẽ. Sau khi đầm nén xong, mẫu đất sẽ được lấy từ hiện trường và đưa vào phòng thí nghiệm để tiến hành xác định độ chặt theo tiêu chuẩn TCVN 8730:2012.

Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu về quy trình lấy mẫu, phương pháp xác định độ chặt và các chỉ tiêu đánh giá độ chặt của đất. Theo đó, quy trình lấy mẫu phải được thực hiện đầy đủ và chính xác, đảm bảo mẫu đất được lấy đúng vị trí và đúng số lượng. Phương pháp xác định độ chặt sẽ được thực hiện bằng cách đo độ sâu của lỗ đổ và tính toán khối lượng đất bị nén ở đáy lỗ. Cuối cùng, tiêu chuẩn này đưa ra các giá trị chỉ tiêu để đánh giá độ chặt của đất, từ đó xác định được độ an toàn và độ bền của công trình xây dựng thủy lợi.

Tóm lại, TCVN 8730:2012 là một tiêu chuẩn quan trọng trong xây dựng các công trình thủy lợi, giúp đánh giá độ chặt của đất sau khi đầm nén tại hiện trường. Việc áp dụng đúng và đầy đủ tiêu chuẩn này sẽ đảm bảo cho công trình xây dựng có độ bền và độ an toàn cao.

Cách lấy độ chặt K

Xác định độ chặt của cát bằng dao vòng

Để xác định độ chặt của cát bằng dao vòng, ta cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Đổ cát chuẩn vào trong bình chứa cát và cân để xác định khối lượng tổng cộng ban đầu của bộ phễu có chứa cát (ký hiệu là mct).

Bước 2: Làm phẳng bề mặt cần thí nghiệm và định vị khuôn thí nghiệm.

Bước 3: Đào một cái hố có đường kính khoảng 15 cm qua lỗ thủng của đế định vị. Chiều sâu của hố đào phải bằng chiều dày lớp vật liệu đã được lu lèn.

Cách lấy độ chặt K - Bước 3
Cách lấy độ chặt K – Bước 3

Bước 4: Lau sạch miệng lỗ thủng của đế định vị. Tiếp theo, úp miệng phễu của bộ chứa cát tiêu chuẩn vào lỗ thủng của đế định vị. Mở van hoàn toàn cho cát chảy vào hố đào. Khi cát dừng chảy, đóng van lại và nhấc bộ phễu rót cát ra.

Bước 5: Cân để xác định khối lượng của bộ phễu và cát còn lại (ký hiệu là mcs).

Bước 6: Cân để xác định khối lượng vật liệu lấy trong hố đào (ký hiệu là mw).

Bước 7: Lấy mẫu vừa đào lên và đem đi sấy khô.

Bước 8: Cân mẫu vừa sấy khô (ký hiệu là mk).

Bước 9: Lập công thức và tính toán dựa trên số liệu vừa có để tính toán khối lượng thể tích khô trong tại hiện trường (ght).

Qua các bước trên, ta có thể xác định được độ chặt của cát bằng dao vòng. Việc thực hiện đúng quy trình và cẩn thận sẽ giúp cho kết quả đạt được chính xác và tin cậy.

Công thức tính độ K

Sau khi thực hiện thí nghiệm trên, mọi người hãy sử dụng các kết quả đã thu được để tính toán số liệu sao cho hiệu quả và có giá trị qua những công thức dưới đây:

Tính thể tích của hố đào:

              

+ mct : Khối lượng cát ban đầu đổ vào phễu (g)                                                                        

+ mcs : Khối lượng cát còn lại trong phễu sau khi thí nghiệm (g)

+ gc : Khối lượng thể tích của cát tiêu chuẩn (g/cm3)

+ Vp : Thể tích của phễu rót cát (cm3)       

+ Vh : Thể tích của hố đào (cm3)

Khối lượng thể tích của mẫu ban đầu được đào lên:

+ mw : Khối lượng của mẫu ban đầu được đào lên(g)

+ V: Thể tích hố đào (cm3)

+ g: Khối lượng thể tích của mẫu (g/cm3)

Độ ẩm của mẫu ban đầu được đào lên:

+ m: Khối lượng của mẫu ban đầu được đào lên (g)

+ m: Khối lượng của mẫu ban đầu được sấy khô hết nước (g)

+ w : Độ ẩm hiện trường của mẫu được đào lên (%)

Khối lượng thể tích khô của mẫu ban đầu được đào lên:     

+ m: Khối lượng ẩm của mẫu ban đầu được đào lên(g)

+ w : Độ ẩm hiện trường của mẫu được đào lên (%)

+ gkht : Khối lượng thể tích khô của mẫu tại hiện trường (g/cm3)

Lấy độ chặt K

Từ các thí nghiệm bên trên dưới đây ta sẽ  xác định được độ chặt K theo các công thức dưới đây:

+ Dung trọng khối lượng thể tích khô trong phòng thí nghiệm (gmax)

+ Dung trọng khối lượng thể tích khô tại hiện trường (ght)

K = ght / gmax

Như vậy chỉ cần một vài thác đơn giản trên mọi người đã có thể lấy được độ chặt K nhanh chóng mà không cần nhờ sự giúp đỡ của bất kỳ ai.

Cách kiểm tra độ chặt K

Độ chặt K của đất được xác định bằng phương pháp thí nghiệm dap vòng. Dưới đây là chi tiết các bước thực hiện phương pháp này:

Bước 1: Chuẩn bị các dụng cụ và vật liệu

+ Bình chứa cát chuẩn có khối lượng 500g

+ Bộ phễu rót cát chuẩn

+ Khuôn định hình vuông kích thước 100mm

+ Máy đập vòng tần số 60 ± 1 lần/phút

+ Thước đo độ dày của lớp đất

+ Bút vẽ và giấy để ghi lại kết quả thí nghiệm

Bước 2: Tiến hành đo độ dày của lớp đất cần kiểm tra độ chặt K. Đo ở 3 điểm khác nhau, tính trung bình để lấy giá trị độ dày chung.

Bước 3: Đổ cát chuẩn vào bình chứa và cân chính xác khối lượng cát ban đầu mct.

Bước 4: Làm phẳng bề mặt đất cần kiểm tra độ chặt, định vị khuôn định hình vuông.

Bước 5: Đào một cái hố có đường kính khoảng 15 cm qua lỗ thủng của khuôn định hình vuông. Chiều sâu của hố đào phải bằng chiều dày lớp đất đã được đo độ dày.

Bước 6: Lau sạch miệng lỗ thủng của khuôn định hình vuông. Đặt bộ phễu rót cát chuẩn vào lỗ thủng của khuôn định hình vuông. Mở van hoàn toàn cho cát chảy vào hố đào. Khi cát dừng chảy, đóng van lại, nhấc bộ phễu rót cát ra.

Bước 7: Cân khối lượng của bộ phễu và cát còn lại sau khi thí nghiệm mcs.

Bước 8: Lấy mẫu vừa đào lên đem đi sấy khô.

Bước 9: Cân khối lượng mẫu đã sấy khô mk.

Bước 10: Tính toán khối lượng thể tích khô của đất tại hiện trường theo công thức:

gkht = (mct – mcs) / (gc * Vp) * (Vp / Vh) / (1 + w / 100)

Quy định độ chặt san nền

Độ chặt của san nền là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình thiết kế và xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Việc kiểm tra và quy định độ chặt san nền sẽ đảm bảo tính ổn định và an toàn của công trình.

Theo quy định của Việt Nam, độ chặt của san nền được xác định dựa trên chỉ số độ chặt của đất. Các mức độ chặt được quy định như sau:

+ Độ chặt mềm: Chỉ số độ chặt của đất nằm trong khoảng từ 0 đến 15.

+ Độ chặt vừa: Chỉ số độ chặt của đất nằm trong khoảng từ 15 đến 30.

+ Độ chặt cứng: Chỉ số độ chặt của đất nằm trong khoảng từ 30 đến 60.

+ Độ chặt rất cứng: Chỉ số độ chặt của đất lớn hơn 60.

Bài viết trên, Infofinance.vn đã giúp mọi người giải đáp vấn đề bao nhiêu m2 lấy độ chặt KHy vọng những thông tin trên có thể giúp mọi người dễ dàng tiến hành thí nghiệm và xác định độ K nhanh chóng để các công trình có thể đảm bảo an toàn và ổn định trong thời gian dài.

Post Comment