Thursday, 2 May 2024
Tin tức

Cách tính tỷ lệ giám định y khoa, phần trăm thương tật thương tích mới nhất 2024

Cách tính tỷ lệ giám định y khoa hay còn được gọi là tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể để xác định tình trạng sức khỏe hiện tại của người bệnh. Đây là một trong các thủ tục cần được thực hiện với tính chính xác tuyệt đối cao để phục vụ điều tra trong các vụ án hình sự. Tham khảo ngay những thông tin dưới đây của Infofinance.vn để biết chính xác hơn về cách tính tỷ lệ này.

Tỷ lệ giám định y khoa là gì?

Giám định y khoa là quá trình đánh giá và đưa ra nhận định về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân bằng cách sử dụng các kỹ thuật và kiến thức y khoa. Quá trình giám định y khoa thường bao gồm việc thu thập thông tin bệnh án, tiến hành khám và kiểm tra tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, đánh giá các kết quả xét nghiệm và các dữ liệu y khoa khác.

Sau đó, các chuyên gia y tế sẽ đưa ra kết luận về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, đưa ra các phương án điều trị và tư vấn cho bệnh nhân.

Tỷ lệ giám định y khoa là mức độ về phần trăm thương tích của người được giám định bởi cơ quan y tế được chỉ định. Đây là điều kiện và cơ sở để nạn nhân có thể khiếu kiện nếu bị tác động và làm tổn thương đến cơ thể của mình. Đồng thời, cũng là cơ sở để cơ quan chức năng có thể dựa vào để hoàn tất hồ sơ điều tra vụ án.

Nguyên tắc giám định y khoa

Để giải thích nguyên tắc giám định y khoa một cách chi tiết nhất, mọi người có thể tham khảo những thông tin dưới đây:

+ Giám định y khoa là quá trình đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân bằng cách sử dụng các kỹ thuật và kiến thức y khoa. Mục đích của giám định y khoa là xác định chính xác và đầy đủ về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, để đưa ra các quyết định điều trị và tư vấn cho bệnh nhân.

+ Giám định y khoa được thực hiện trên người cần giám định, trừ khi có các trường hợp được quy định tại quy định pháp luật. Nếu người cần giám định đã chết hoặc bị mất tích hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật, giám định y khoa được thực hiện trên hồ sơ của người đó.

Tỷ lệ giám định y khoa là gì
Nguyên tắc giám định y khoa

+ Tỷ lệ phần trăm tình trạng sức khỏe không chính xác được xác định bằng tỷ lệ % TTCT (tỷ lệ sai sót giám định y khoa). Tỷ lệ % TTCT được xác định tại thời điểm giám định, dựa trên các kết quả khám và các thông tin y tế khác liên quan đến người cần giám định.

+ Trong trường hợp giám định y khoa trên hồ sơ, tỷ lệ % TTCT được xác định ở mức thấp nhất của khung tỷ lệ tương ứng với các tỷ lệ % TTCT. Việc này nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng cho quá trình giám định y khoa.

+ Quá trình giám định y khoa được thực hiện bởi các chuyên gia y tế có kinh nghiệm và được đào tạo đầy đủ về các kỹ thuật giám định y khoa. Các kết quả giám định y khoa sẽ được sử dụng để đưa ra các quyết định điều trị và tư vấn cho bệnh nhân, cũng như để cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.

Danh mục bệnh giám định y khoa

Danh sách các bệnh cần giám định y khoa rất đa dạng và phụ thuộc vào mục đích giám định cũng như tình trạng sức khỏe của người cần giám định. Tuy nhiên, sau đây là một số bệnh thường được giám định y khoa:

+ Bệnh lý tim mạch: như đau thắt ngực, suy tim, bệnh van tim, nhồi máu cơ tim, tim bẩm sinh,…

+ Bệnh lý hô hấp: như hen suyễn, phổi do hút thuốc, ung thư phổi, viêm phế quản,…

+ Bệnh lý tiêu hóa: như loét dạ dày tá tràng, viêm ruột, ung thư đại tràng, bệnh Crohn,…

+ Bệnh lý thần kinh: như đột quỵ, bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer, bệnh đau thần kinh toàn thân, chấn thương sọ não,…

+ Bệnh lý nội tiết: như bệnh tiểu đường, bệnh tuyến giáp, bệnh Addison,…

+ Bệnh lý huyết học: như ung thư máu, bệnh bạch cầu, bệnh thiếu máu, bệnh thiếu tiểu cầu,…

+ Bệnh lý xương khớp: như thoái hóa khớp, viêm khớp, bệnh gout, loạn xương,…

+ Bệnh lý da: như ung thư da, bệnh lupus, chàm, viêm da,..

+ Bệnh lý nhi khoa: như bệnh sởi, bệnh quai bị, bệnh rubella, bệnh tay chân miệng,…

+ Bệnh lý ngoại khoa: như ung thư gan, ung thư vú, ung thư tụy, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư tụy…

Tuy nhiên, đây chỉ là một số ví dụ về các bệnh thường được giám định y khoa. Mỗi trường hợp cần giám định y khoa đều có những yêu cầu và phương pháp giám định riêng, và điều này phải được xác định bởi các chuyên gia y tế có thẩm quyền.

Cách tính tỷ lệ giám định y khoa

Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể

Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể:

+ Tổng tỷ lệ % tổn thương của một người phải nhỏ hơn hoặc bằng 100%.

+ Mỗi bộ phận cơ thể bị tổn thương chỉ được tính tỷ lệ % tổn thương một lần. Nếu bộ phận này gây biến chứng hoặc di chứng sang bộ phận thứ hai, thì tính thêm tỷ lệ % tổn thương do biến chứng, di chứng ở bộ phận thứ hai.

+ Nếu nhiều tổn thương là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã được ghi trong các Bảng tỷ lệ % tổn thương, thì tỷ lệ % tổn thương được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó.

+ Khi tính tỷ lệ % tổn thương chỉ lấy đến hai chữ số hàng thập phân. Kết quả cuối cùng làm tròn để có tổng tỷ lệ % tổn thương là số nguyên (nếu số hàng thập phân bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị).

Cách tính tỷ lệ giám định y khoa
Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể

+ Khi tính tỷ lệ % tổn thương của một bộ phận cơ thể có tính chất đối xứng hoặc hiệp đồng chức năng, một bên bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đã được xác định, thì tính cả tỷ lệ % tổn thương đối với bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đó.

+ Khi giám định, giám định viên căn cứ vào tổn thương thực tế và mức độ ảnh hưởng của tổn thương đến cuộc sống, nghề nghiệp của người cần giám định, đánh giá và xác định tỷ lệ % tổn thương trong khung tỷ lệ tương ứng với Bảng tỷ lệ % tổn thương.

+ Đối với các bộ phận cơ thể đã mất chức năng nhưng lại bị tổn thương, tỷ lệ % tổn thương được tính bằng 30% tỷ lệ % tổn thương của bộ phận đó.

+ Trong trường hợp giám định cần kết hợp giám định pháp y và giám định pháp y tâm thần, tổ chức giám định sẽ thực hiện giám định sau khi tổng hợp tỷ lệ phần tăm tổn thương cơ thể của người được giám định.

Cách tính tỷ lệ phần trăm thương tật

Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm thương tật (TTCT) bao gồm các bước sau:

+ Bước 1: Xác định tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất (T1), thông thường được quy định tại Thông tư của cơ quan chức năng.

+ Bước 2: Tính tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ hai (T2) bằng cách sử dụng công thức sau:

T2 = (100 – T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2 / 100

Trong đó, tỷ lệ % TTCT thứ 2 là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ hai, được xác định bởi cơ quan chức năng.

+ Bước 3: Tính tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ ba (T3) bằng cách sử dụng công thức sau:

T3 = (100 – T1 – T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3 / 100

Trong đó, tỷ lệ % TTCT thứ 3 là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ ba, được xác định bởi cơ quan chức năng.

+ Bước 4: Lặp lại bước 3 cho tất cả các TTCT cần tính tỷ lệ % TTCT. Với TTCT thứ n, ta sử dụng công thức sau để tính tỷ lệ % TTCT (Tn):

Tn = {100 – T1 – T2 – T3 – … – T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n / 100

+ Bước 5: Tổng hợp tỷ lệ % TTCT của tất cả các TTCT bằng cách cộng T1, T2, T3, …, Tn lại với nhau. Kết quả này chính là tổng tỷ lệ % TTCT.

+ Bước 6: Làm tròn kết quả tổng tỷ lệ % TTCT để thu được kết quả cuối cùng.

Với phương pháp này, tỷ lệ % TTCT của mỗi TTCT được tính dựa trên tỷ lệ % TTCT của các TTCT khác và được quy định bởi cơ quan chức năng. Quá trình tính toán này đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xác định tỷ lệ % TTCT cho mỗi trường hợp.

Ví dụ cách tính tỷ lệ phần trăm thương tật

Ví dụ 1

Ở ví dụ này, ông Nguyễn Văn A có 3 tổn thương và chúng ta áp dụng phương pháp cộng để tính tỷ lệ % TTCT của ông:

+ T1 là tỷ lệ % TTCT của tổn thương đầu tiên: Cụt 1/3 giữa cánh tay phải, khung tỷ lệ % TTCT từ 61 – 65%. Theo thông tư, giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT là 61%, 62%, 63%, 64% hoặc 65%. Trong trường hợp này, giám định viên lấy tỷ lệ TTCT là 63%.

+ T2 là tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ hai: Mù mắt trái chưa khoét bỏ nhãn cầu, tỷ lệ % TTCT là 41%. Tỷ lệ % TTCT này được tính bằng công thức: (100 – T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2 / 100%. Vì T1 đã được tính là 63%, nên: (100 – 63) x 41 / 100% = 15,17%.

+ T3 là tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ ba: Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT từ 21 – 25%. Giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT trong khoảng từ 21% đến 25%. Trong trường hợp này, giám định viên lấy tỷ lệ % TTCT là 22%. Tỷ lệ % TTCT của tổn thương này được tính bằng công thức: (100 – T1 – T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3 / 100%. Vì T1 và T2 đã được tính là 63% và 15,17%, nên: (100 – 63 – 15,17) x 22 / 100% = 4,80%.

Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A là: T1 + T2 + T3 = 63% + 15,17% + 4,80% = 82,97%. Cuối cùng, chúng ta làm tròn số và kết luận rằng tỷ lệ % TTCT của ông là 83%.

Ví dụ 2

Một người tên là Ông Nguyễn Văn B (ông B) cần phải giám định tại hai tổ chức khác nhau để xác định tỷ lệ phần trăm thương tật (TTCT) của mình. Trước tiên, ông B đã được tổ chức giám định pháp y giám định và xác định tổng tỷ lệ % TTCT của ông B là 45% (T1). Sau đó, ông B đến tổ chức giám định pháp y tâm thần để tiếp tục được giám định và tổ chức này xác định tỷ lệ % TTCT của ông B là 37%.

Để tính tổng tỷ lệ % TTCT của ông B, tổ chức giám định pháp y tâm thần đã thực hiện phép tính như sau: T1 đã được xác định là 45%, vì vậy tổ chức giám định pháp y tâm thần tính T2 bằng cách trừ T1 (45%) từ 100%, sau đó nhân với tỷ lệ % TTCT của tổ chức giám định pháp y tâm thần (37%), phép tính này cho kết quả là 20,35%.

Do đó, tổng tỷ lệ % TTCT của ông B được tính bằng cách cộng T1 và T2: 45% + 20,35% = 65,35%. Vậy tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn B là 65,35%.

Bảng tỷ lệ thương tật mới nhất

Dưới đây là một số bảng tỷ lệ thương tật, thương tích mới nhất do những tổn thương khác nhau mà mọi người có thể tham khảo:

Bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương sọ, hệ thần kinh

Tổn thương

Tỷ lệ %

I. Tổn thương xương sọ

1. Mẻ hoặc mất bàn ngoài xương sọ

1.1. Đường kính hoặc chiều dài từ 3cm trở xuống

5-7

1.2. Đường kính hoặc chiều dài trên 3cm

11-15

2. Nứt, vở xương vòm sọ

2.1. Chiều dài đường nứt, vỡ dưới 3cm

8-10

2.2. Chiều dài đường nứt, vỡ dưới 3cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng

11-15

2.3. Chiều dài đường nút, vỡ từ 3cm đến 5cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng

16-20

2.4. Chiều dài đường nứt, vỡ trên 5cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng

21-25

3. Nút, vỡ nền sọ

3.1. Chiều dài đường nứt, vỡ dưới 5cm

16-20

3.2. Chiều dài đường nứt, vỡ dưới 5cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng

21-25

3.3. Chiều dài đường nứt, vỡ từ 5cm trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng

26-30

3.4. Nút, vỡ nền sọ để lại di chứng rò nước não tủy vào tai hoặc mũi điều trị không kết quả

61-65

4. Lún xương sọ

4.1. Lún bàn ngoài xương sọ kích thước hoặc đường kính dưới 3cm

8-10

4.2. Lún bàn ngoài xương sọ kích thước hoặc đường kính dưới 3cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng

11-15

4.3. Lún bàn ngoài xương sọ kích thước hoặc đường kính từ 3cm trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng………

16-20

Bảng tỷ lệ phần trăm TTCT do tổn thương xương

Bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương xương được chia thành nhiều mục lớn gồm:

+ Xương đòn và xương bả vai

+ Khớp vai

+ Cánh tay

+ Cẳng tay và khớp khuỷu tay

+ Bàn tay và khớp cổ tay

+ Ngón tay

+ Đùi và khớp háng

+ Cẳng chân và khớp gối

+ Bàn chân và khớp cổ chân

+ Ngón chân

+ Chậu hông

+ Tổn thương cột sống không gây tổn thương thần kinh

Dưới đây là bảng tỷ lệ thương tật của xương đòn và xương bả vai mà mọi người có thể tham khảo:

Tổn thương

Tỷ lệ %

I. Xương đòn và xương bả vai

1. Gãy xương đòn

1.1. Can liền tốt, không ảnh hưởng đến gánh, vác

6-10

1.2. Can liền xấu, gồ, cứng vai và đau ảnh hưởng đến gánh, vác

16-20

2. Mất đoạn xương gây khớp giả xương đòn

16-20

3. Trật khớp đòn – mỏm – bả

11-15

4. Trật khớp ức – đòn

11-15

5. Trật khớp cùng đòn

5.1. Trật khớp cùng đòn điều trị khỏi

1-3

5.2. Trật khớp cùng đòn cũ dễ tái phát

11-15

6. Gãy, vỡ xương bả vai một bên do chấn thương

6.1. Mẻ xương bả vai

1-3

6.2. Gãy mỏm cùng vai hoặc mỏm quạ

6-10

6.3. Gãy, vỡ hoặc có lỗ khuyết ở thân xương

6-10

6.4. Gãy, vỡ ở ngành ngang

11-15

6.5. Gãy, vỡ phần ổ khớp vai

6.5.1. Vỡ ổ khớp vai đơn thuần, chỏm xương cánh tay không bị tổn thương nhưng để lại hậu quả dễ trật khớp vai

16-20

6.5.2. Vỡ ổ khớp kèm tổn thương chỏm gây hậu quả cứng, hàn khớp vai: Tính tỷ lệ % TTCT như tổn thương khớp vai

Bảng tỷ lệ phần trăm thương tật do bỏng

Tổn thương và tỷ lệ % TTCT tương ứng:

Sẹo bỏng không ảnh hưởng đến điều tiết và thẩm mỹ:

+ Diện tích từ 1% diện tích cơ thể trở xuống: 1%

+ Diện tích lớn hơn 1% diện tích cơ thể:

  • Cứ thêm 1% diện tích cơ thể thì cộng thêm 1% tỷ lệ % TTCT theo phương pháp cộng tại Thông tư

Sẹo ở các vùng da hở khác gây rối loạn sắc tố ảnh hưởng đến thẩm mỹ:

+ Diện tích từ 1% diện tích cơ thể trở xuống: 2%

+ Diện tích lớn hơn 1% diện tích cơ thể:

  • Cứ thêm 1% diện tích cơ thể thì cộng thêm 2% tỷ lệ % TTCT theo phương pháp cộng tại Thông tư

+ Sẹo một bên chi trên gây tổn thương thần kinh hoặc ảnh hưởng đến chức năng vận động của khớp, tùy theo mức độ ảnh hưởng: Tính theo tỷ lệ % TTCT quy định tại Chương Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương xương sọ và hệ thần kinh và/hoặc Chương Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương hệ cơ – xương – khớp

+ Sẹo một bên chi dưới, gây tổn thương thần kinh hoặc ảnh hưởng đến chức năng vận động của khớp, tùy theo mức độ ảnh hưởng: Tính theo tỷ lệ % TTCT quy định tại Chương Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương xương sọ và hệ thần kinh và/hoặc Chương Tỷ lệ phần trảm tổn thương cơ thể dơ tổn thương hệ cơ – xương – khớp

+ Sẹo vùng tầng sinh môn – sinh dục: Tùy theo mức độ di chứng và ảnh hưởng đến các bộ phận lân cận, tính theo tỷ lệ % TTCT quy định tại Chương Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tiết niệu – sinh dục – sản khoa.

Bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương Răng Hàm Mặt

Bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương xương hàm, gò má, cung tiếp và khớp thái dương – hàm

STT

Tổn thương

Tỷ lệ %

I.

Xương hàm, gò má, cung tiếp và khớp thái dương – hàm

1.

Mẻ xương hàm, vỡ ổ chân răng

1 – 3

2.

Gãy xương hàm trên; gãy xương hàm dưới; gãy xương gò má, cung tiếp can tốt, không ảnh hưởng chức năng

8 – 10

3.

Gãy xương hàm trên hoặc xương hàm dưới can xấu gây sai khớp cắn

21 – 25

4.

Gãy cả xương hàm trên và xương hàm dưới can tốt

16 – 20

5.

Gãy cả xương hàm trên và xương hàm dưới can xấu, gây sai khớp cắn

31 – 35

6.

Gãy xương gò má, cung tiếp can xấu gây biến dạng mặt

16 – 20

7.

Mất một phần xương hàm trên hoặc một phần xương hàm dưới từ cành cao trở xuống (đã tính cả tỷ lệ % TTCT mất răng)

31 – 35

8.

Mất một phần xương hàm trên và một phần xương hàm dưới từ cành cao trở xuống (đã tính cả tỷ lệ % TTCT mất răng)

8.1

Cùng bên

41 – 45

8.2

Khác bên

51 – 55

9.

Mất toàn bộ xương hàm trên hoặc xương hàm dưới

61

10.

Tổn thương xương hàm, khớp thái dương hàm gây dính khớp hạn chế há miệng

10.1

Từ 1,5cm đến 3cm

21 – 25

10.2

Dưới 1,5cm

36 – 40

11.

Khớp giả xương hàm hay khuyết xương ảnh hưởng đến chức năng nhai

26 – 30

12.

Trật khớp hàm dễ tái phát không còn khả năng điều trị

16 – 20

Bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương răng

Loại răng

Tính bằng % TTCT mất răng

Răng vĩnh viễn

Mẻ răng điều trị bảo tồn

50%

Mất hoặc gãy thân một răng

Răng cửa, răng nanh

2

Răng hàm nhỏ

1,5

Răng hàm lớn số 6

2,5

Răng hàm lớn số 7

2

Răng hàm số 8

1

Mất từ 8 đến 19 răng ở cả hai hàm

15 – 18

Mất toàn bộ một hàm hoặc mất từ 20 răng trở lên ở cả hai hàm

21-25

Mất toàn bộ răng hai hàm

31

Răng sữa

Trên đây là những thông tin về cách tính tỷ lệ giám định y khoa mà Infofinance.vn đã tổng hợp và chia sẻ với mọi người. Hy vọng với những thông tin trên thì mọi người có thể tham khảo để áp dụng tính toán chính xác nhất.

Post Comment